- Ascarich: 337
- Merogais
- Mallobaudes
- Genobaud
- Sunno
- Marcomer
- Pharamond
- Theudemeres: 422 - 426
- Clodio: 426 - 447
- Merovech: 447 - 458
- Childeric I: 458-481
- Clovis I: 481 - 511
+ Sau khi Clovis I chết, vương quốc Frank bị chia thành 4 vùng cho bốn con trai cai trị, kéo dài đến năm 752:
- Vùng Soisson:(về sau đổi thành Neustria)
- Chlothar I: 511 - 561
- Chilperic I: 561 - 584
- Chlothar II: 564 - 629
- Childebert I: 511 - 558
- Charibert I: 561 - 567
- Vùng Orlean: (sau đổi thành Burgundy)
- Chlodomer: 511 - 524
- Guntram: 561 - 592
- Theuderic II: 595 - 613
- Sigebert II: 613
- Vùng Reims và Metz: (sau đổi thành Austrasia)
- Theuderic I: 511 - 534
- Theudebert I: 534 - 548
- Theudebald: 548 - 555
- Sigebert I: 561 - 575
- Childebert II: 575 - 595
- Theudebert II: 595 - 612
+ Năm 558, Chlothar I thống nhất vương quốc lần đầu tiên. Sau khi ông chết, vương quốc lại bị chia cắt.
+ Năm 613, Chlothar II đánh bại Sigebert II và nhiếp chính Brunhilda và thống nhất vương quốc lần 2. Để xoa dịu sự chống đối, tranh giành quyền lực giữa các con và quần thần, năm 623, ông 1 lần nữa lại phân chia vương quốc thành 4 vùng Neustria; Aquitaine; Austrasia; Burgundy.
- Thời Dagobert I, ông cai trị cả ba vùng Neustria, Austrasia và Burgundy, nhường vùng Aquitaine cho người anh em là Charibert II(629-632) và Chilperic (632) và vùng này được tự chủ đến năm 767.
- Năm 634, Dagobert I tách vùng Austrasia cho Sigebert, và tự cai trị độc lập 2 vùng còn lại:
- Vùng Neustria và Burgundy:
- Dagobert I: 634 - 639
- Clovis II: 639-655
- Chlothar III: 655-673
- Theuderic III: 673
- Childeric II: 673-675
- Theuderic III: 675-691
- Sigebert III: 634 - 656
- Childebert: 656 - 661
- Childeric II: 662 - 675
- Clovis III: 675 - 676
- Dagobert II: 676 - 679
+ Năm 679, Theuderic III thống nhất lần 3, thành lập vương quốc Frank thống nhất.
- Theuderic III: 679 - 691
- Clovis IV: 691 - 695
- Childebert III: 695 - 711
- Dagobert III: 711 - 715
- Chilperic II: 715 - 720
- Chlothar IV: 717 - 718
- Theuderic IV: 720-737
- Dagobert III: 737 - 743
- Childeric III: 743 - 752
+ Các tể tướng Frank:
- Parthemius: ? - 548
- Gogo: 567 - 581
- Wandalenus (từ 581)
- Gundulf: 600
- Landric: 601 - 612
- Warnachar: 612 - 617
- Hugh (hoặc Chucus): 617 - 623
- Pepin I the Elder: 623 - 629
- Adalgisel: 633 - 639
- Pepin I: 639 - 640
- Otto: 640 - 642 hoặc 643
- Grimoald I: 642 hoặc 643 - 656
- Wulfoald: 656 - 680, cũng trong Neustria (673-675)
- Pepin II: 680 - 714
- Theudoald: 714 - 715
- Charles Martel: 715 - 741
- Carloman: 741 - 747
- Drogo: 747 - 751
- Landric
- Gundoland: 613 - 639
- Aega: 639 - 641
- Erchinoald: 641 - 658
- Ebroin: 658 - 673
- Wulfoald: 673 - 675
- Leudesius: 675
- Ebroin: 675 - 680
- Waratton: 680 hoặc 681 - 682
- Gistemar: 682
- Waratton: 682 - 684 hoặc 686
- Berthar: 686 - 688 hoặc 689
- Pepin I 688 - 695
- Grimoald II: 695 - 714
- Theudoald: 714 - 715
- Ragenfrid: 715 - 718
- Charles Martel: 718 - 741
- Pepin II: 742 - 751, trở thành vua của người Frank vào năm 751.
- Warnachar I (596-599)
- Berthoald (trước 603-604)
- Protadius (604-606)
- Claudius
- Rado (613-617)
- Warnachar II (617-626), cũng trong Austrasia
- Godinus (626-627)
- Brodulf (627-628)
- Aega (639-641), cũng trong Neustria
- Flaochad (642)
- Radobertus (642-662)
- Drogo (695-708)